Xây dựng thành phố Nam Định trở thành đô thị loại I-Hướng tới trung tâm vùng đồng bằng Nam sông Hồng.
I.
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Thành phố
Nam Định hình thành từ hương Tức Mặc- quê hương, nơi phát tích của triều đại
phong kiến Nhà Trần và vị Anh hùng dân tộc Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn với
việc năm 1262 Thượng Hoàng Trần Thái Tông đổi tên hương Tức Mặc thành phủ Thiên
Trường và xây dựng cung điện để các Thái Thượng Hoàng về trông coi việc nước.
Ngày 17 tháng 10 năm 1921, toàn quyền Đông Dương (thời kỳ Pháp thuộc) đã ra
Nghị định thành lập thành phố Nam Định. Sau ngày giải phóng (1/7/1954) cho đến
những năm 1980, thành phố Nam Định là đô thị lớn thứ 3 miền Bắc, sau thủ đô Hà
Nội và thành phố Hải Phòng. Nam Định là thành phố công nghiệp giàu truyền thống
cách mạng, văn hiến. Năm 1978, thành phố Nam Định được Nhà nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Trải qua
nhiều lần sát nhập, chia tách tỉnh, thành phố Nam Định luôn được xác định là
Trung tâm chính trị- kinh tế- văn hoá- khoa học kỹ thuật của tỉnh Hà Nam Ninh,
tỉnh Nam Hà và nay là tỉnh Nam Định. Nằm ở trung tâm khu vực phía Nam vùng đồng
bằng sông Hồng (gồm 4 tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình), cách thủ
đô Hà Nội 90 km; có hai sông lớn là sông Hồng và sông Đào chảy qua, nằm ở vị
trí trung tâm của các thành phố tỉnh lỵ vùng nam đồng bằng sông Hồng: cách Thái
Bình 19 km, Ninh Bình 28 km, Phủ Lý 30 km; nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng
kinh tế trọng điểm các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh), thành phố Nam Định có tầm ảnh hưởng quan
trọng tới sự phát triển của vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Ngày 24
tháng 9 năm 1998, thành phố Nam Định được Thủ tướng Chính phủ Quyết định số
183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II. Trải qua chặng đường phấn đấu phát triển, sau
12 năm kể từ khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại
II, thành phố Nam Định đã đạt các tiêu
chí của đô thị loại I trực thuộc Tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
2106/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 công nhận là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh.
Hiện nay,
thành phố Nam Định có 361.000 dân (gồm 261.000 dân thường trú, 90.000 dân quy
đổi), 20 phường nội thành, 5 xã ngoại thành, diện tích tự nhiên 46,32 km2
trong đó diện tích khu vực nội thành 18,62 km2.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ-
MỤC TIÊU- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Cơ sở pháp lý:
- Nghị
quyết 54- NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Nam đồng bằng sông Hồng,
- Quyết
định số 31/2001/QĐ-TTg ngày 12/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2020,
- Quyết
định 109/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án quy
hoạch tổng thể thành phố Nam Định trở thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông
Hồng,
- Quyết
định số 156/QĐ- TTg ngày ngày 09/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025,
- Quyết
định số 758/QĐ- TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chỉnh phủ về phê duyệt chương
trình nâng cấp đô thị quốc gia từ năm 2009 đến năm 2020,
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Nam Định khoá XV ( tháng 7/2010)
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định khoá XVIII ( tháng 9/2010)
- Chương trình số 01/ UBND- CTr ngày 18/3/2011 của UBND
tỉnh Nam Định về thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020,
- Chương trình phát triển đô thị thành phố Nam
Định đến năm 2015- tầm nhìn 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số
1083/QĐ-UBND ngày 12/7/2011,
- Quyết định số 2084/QĐ-TTg ngày 22/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam
Định đến năm 2025,
2. Mục tiêu:
- Xây dựng thành phố Nam Định đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
đô thị loại I; tiếp tục đầu tư, nâng cấp, phát triển thành phố, mở rộng tầm ảnh
hưởng tới các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn, từng bước trở thành trung tâm khu vực
nam đồng bằng sông Hồng.
- Phát triển đô thị hiện đại, bền vững, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá- lịch sử, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng linh hoạt các nhu
cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập quốc tế.
3. Định hướng phát triển:
- Phát huy thế mạnh
của thành phố về truyền thống lịch sử, văn hoá, vị thế trung tâm vùng Nam đồng
bằng sông Hồng để nâng cao giá trị văn hoá, giáo dục đào tạo; phát triển du lịch,
thương mại và dịch vụ.
- Tăng cường thế mạnh trung tâm của ngành công nghiệp dệt
may, cơ khí chế tạo máy, chế biến thực phẩm, dược phẩm. Tận dụng tối đa lợi thế
về lao động, truyền thống giáo dục để phát triển công nghiệp và đào tạo, đặc biệt
là đào tạo nghề chất lượng cao. Tạo sự gắn kết cao trong mối quan hệ với các đô
thị vùng nam đồng bằng sông Hồng, với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc;
- Phát triển hiện đại, đồng bộ, hài hòa giữa xây dựng mới
và cải tạo chỉnh trang đô thị. Khai thác tối đa thế mạnh đặc trưng đô thị có 2
sông lớn (sông Hồng, sông Đào), các hồ và các công trình kiến trúc cổ, các làng
trồng hoa, cây cảnh, tạo cảnh quan sinh thái đô thị. Phát triển không gian đô
thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, bảo vệ môi trường đô
thị. Từng bước điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính ra các vùng phụ cận theo
quyết định 109/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ từ năm 2015.
- Đảm bảo đô thị phát triển bền vững, có bản
sắc văn hoá truyền thống. Nâng cao lợi thế là trung tâm đào tạo của vùng và
khu vực với 4 trường Đại học, 12 trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và lợi
thế trung tâm văn hoá thể thao của vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Mở rộng khả
năng cạnh tranh, có vai trò ảnh hưởng quan trọng trong toàn vùng về đào tạo và
nghiên cứu khoa học, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu phát triển trong nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
III.
NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI:
Trong 5 năm
2007- 2011, thực hiện Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 01/12/2006 của Tỉnh uỷ Nam Định
về xây dựng thành phố Nam Định trở thành trung tâm kinh tế- văn hoá xã hội của
vùng nam đồng bằng sông Hồng, dưới sự lãnh đạo, đầu tư của Tỉnh, sự phấn đấu
đoàn kết, khắc phục khó khăn của Đảng bộ - chính quyền thành phố tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phố Nam Định tăng trưởng ổn định (trừ giai đoạn suy
thoái kinh tế chung của cả nước năm 2008), bình quân đạt 12,9%/năm; tổng gía
trị tăng thêm (GDP) chiếm bình quân 25,5 % / năm so với toàn tỉnh. Tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt bình quân 54, 5% / năm so toàn tỉnh; tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân đạt 59,8% / năm so toàn
tỉnh.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố chiếm
bình quân 54 % / năm giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 19,74% /năm; năm 2011 đạt 6.562 tỷ đồng, chiếm 54,8% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Trên địa bàn thành phố có 2 khu công nghiệp
tỉnh ( Hoà Xá 286 ha đã lấp đầy 100%, Mỹ Trung 151 ha lấp đầy 30%) và 1 cụm công
nghiệp An Xá thành phố quản lý ( giai đoạn 1 diện tích 53 ha lấp đầy 100%, giai
đoạn 2 diện tích 13 ha đã có 8 dự án đăng ký), thu hút tổng cộng 185 doanh
nghiệp với hơn 54.000 lao động đang làm việc.
Hệ thống thương mại dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại, đặc
biệt từ 2010- 2011 với sự tham gia của thành phần kinh tế tư nhân. Các khách sạn,
nhà hàng đã được nâng cấp, cải tạo và mở rộng; văn minh thương mại, nếp sống đô
thị có nhiều tiến bộ. Siêu thị Big C Nam Định và Trung tâm thương mại Micom Plaza
đạt tầm vóc và sức thu hút trung tâm vùng. Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu trên
địa bàn 5 năm đạt 1.294 triệu USD, chiếm 95 % xuất khẩu của tỉnh, tăng bình quân 19 %/ năm. Tổng thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn 5 năm đạt 3.646,3 tỷ đồng; bình quân chiếm 59 % / năm so toàn
tỉnh.
Nhiều công trình lớn, trọng điểm của Trung ương, của tỉnh
trên địa bàn thành phố đã hoàn thành và đang xây dựng như: đường S2 và cầu Nam Định
qua sông Đào, khu đô thị Hoà Vượng, cải tạo, nâng cấp quốc lộ 21, nâng cấp tỉnh
lộ 490, xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý; khu đô thị mới Thống Nhất,
Mỹ Trung; khu văn hoá Trần; bệnh viện khu vực 700 giường; nâng cấp, mở rộng các
trường Đại học Điều dưỡng, Kinh tế kỹ thuật công nghiệp, Sư phạm kỹ thuật, Lương
Thế Vinh... tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển.
Hạ tầng đô thị thành phố được đầu tư nâng cấp toàn diện,
đồng bộ từ các nguồn vốn Trung ương,
tỉnh, dự án WB... làm thay đổi bộ mặt, cảnh quan đô thị khang trang hiện đại.
Các hoạt động văn hoá - xã hội tiếp tục được tập trung
củng cố, tăng cường. Đến nay, đã có 16/25 (64%) trạm y tế phường, xã đạt chuẩn
Quốc gia. Chất lượng giáo dục và đào tạo giữ vững thành tích tốp đầu cả nước, có
24/66 (36%) trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia. Phong
trào xây dựng nếp sống văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh đô
thị được triển khai, có 282/527 tổ dân phố, 43/61 thôn xóm, 56.600 hộ/74.000 hộ
dân toàn thành phố đạt tiêu chuẩn văn hóa (76%), 54/100 tuyến phố chính đạt
tiêu chí văn minh đô thị. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 12%.
Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho gần 5.000 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp
giảm còn dưới 5% năm 2011. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 3,82 %.
IV. NHỮNG KẾT QUẢ LỚN VỀ QUY HOẠCH- XÂY
DỰNG HẠ TẦNG- QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1. Về quy hoạch:
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 2084/QĐ-TTg ngày 22/11/2011
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025 theo hướng
hiện đại, phù hợp với vai trò, vị trí trung tâm vùng.
- Tập trung rà soát, đề nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch chi tiết 18 phường, khắc phục những bất cập trong công tác quản lý quy
hoạch. Tham gia xây dựng quy hoạch chi tiết các phân khu, đảm bảo tốt việc quản
lý, góp phần định hướng xây dựng thành phố hiện đại.
- Tiếp tục tăng cường quản lý quy hoạch chung và chi tiết
gắn với việc rà soát, quản lý sử dụng tốt các khu đất có gía trị thương mại ở
nội thành để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình điểm nhấn cho
thành phố.
2. Về xây dựng hạ
tầng:
2.1. Hạ tầng giao thông:
- Giao thông đối ngoại: hoàn thành nâng cấp 2 tuyến quốc
lộ 10, 21 đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng; hoàn thành nhiều dự án quan trọng,
nâng cao kết nối- giao thương từ thành phố đi các tỉnh và huyện bạn ( đường Lê
Đức Thọ và cầu Nam Định-tuyến S2, tuyến S3; tỉnh lộ 490 C...)
- Giao thông đối nội: đã tập trung đầu tư, nâng cấp đồng
bộ hè, cống, ápphan 20 tuyến đường phố nội thành với tổng chiều dài 40km; xây
dựng hơn 80 tuyến đường đồng bộ về hạ tầng với mặt cắt rộng, cảnh quan đẹp tại
2 khu đô thị mới ( Hoà Vượng, Thống Nhất), 5 khu tái định cư ( Trần Nhân Tông,
Đồng Quýt, Trầm Cá, Phạm Ngũ Lão, Đông Mạc). Hiện nay hệ thống đường đối nội
thành phố có 220 tuyến đường phố/ 18,2 km2 diện tích nội thành được bố trí dạng
ô bàn cờ có khả năng giao kết cao, đạt tiêu chí về mật độ hạ tầng giao thông
của đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
2.2. Hạ tầng đô
thị:
- Nâng cấp, mở rộng khu vực nội thành với 2 khu đô thị
mới, 5 khu tái định cư, tổng diện tích gần 300 ha, đưa diện tích khu vực nội
thành có hạ tầng đồng bộ lên 18,2 km2/ 46,4 km2 diện tích toàn thành phố.
- Hệ thống cấp nước được dự án Cộng hòa Pháp tài trợ nâng
cấp, mở rộng nhà máy công suất 75.000 m3/ ngày đêm, cung cấp đạt tiêu chuẩn cho
352.000 dân thành phố ( gồm 262.000 dân thường trú và 90.000 sinh viên, công
nhân) và hơn 100.000 dân các xã lân cận của huyện bạn.
- Hệ thống cấp điện được dự án ADB (Ngân hàng phát triển
châu Á) và ngành điện đầu tư đồng bộ hệ thống trạm biến áp và đường dây, đảm
bảo cảnh quan và an toàn, công suất đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt của nhân dân thành phố.
- Hệ thống thoát nước với trạm bơm Kênh gia và tuyến kênh
phía đông nam được dự án Thuỵ Sỹ hỗ trợ xây dựng từ năm 2003 dài 3,8 km; trạm
bơm Quán chuột cùng tuyến kênh phía tây bắc thuộc dự án WB xây dựng từ 2008,
hoàn thành 2012 dài 5,7 km cùng 25 km
cống nội thành, kênh mương được xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo; 7 hồ điều
hoà lớn (Vị Xuyên, Vị Hoàng, Truyền Thống, An Trạch, Bảo Bối, Hàng Nan, Năng
Tĩnh) tổng diện tích hơn 30 ha đã và đang được kè đảm bảo tốt công tác thoát
nước.
- Thực hiện dự án WB, từ 2007 đến nay thành phố đã hoàn
thành nhiều hạng mục của dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng các khu dân cư thu nhập
thấp tại 20 phường với tổng mức đầu tư 49 triệu USD, làm thay đổi bộ mặt hạ
tầng và xã hội các khu dân cư.
2.3. Hạ tầng công
nghiệp: trên địa bàn thành phố, Tỉnh hoàn thành đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp Hòa Xá diện tích 320 ha tổng mức đầu tư hạ tầng 472 tỷ đồng, thu hút 38
doanh nghiệp đang hoạt động; khu công nghiệp Mỹ Trung 150 ha đã đầu tư hạ tầng
214 tỷ đồng/ tổng mức đầu tư 358 tỷ đồng, thu hút 12 doanh nghiệp đang hoạt
động; cụm công nghiệp An Xá của thành phố hoàn thành hạ tầng giai đoạn I (53ha-
tổng mức đầu tư 98 tỷ đồng); đang mở rộng giai đoạn II (42 ha- đã GPMB 13ha),
có 41 doanh nghiệp hoạt động.
2.4. Hạ tầng văn
hóa- xã hội- giáo dục đào tạo:
- Trên địa bàn thành phố, nhiều công trình lớn, tạo cảnh
quan đẹp được Trung ương và Tỉnh đầu tư, hoàn thành, đưa vào sử dụng: Đài tưởng
niệm liệt sỹ, Trung tâm điện ảnh sinh viên, Trung tâm công nghệ thông tin (giai
đoạn I), Bảo tàng tỉnh, Bệnh viện phụ sản;
nâng cấp Bệnh viện đa khoa, trường đại học Điều dưỡng, đại học Kinh tế-
kỹ thuật CN...
- Các công viên, vườn hoa được nâng cấp, mở rộng (Vỵ
Xuyên, Điện Biên…); nhiều nhà văn hóa, sân chơi ở các khu dân cư được đầu tư
xây dựng
2.5. Hạ tầng thương
mại- dịch vụ- du lịch:
- Các siêu thị lớn quy mô trung tâm vùng được các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng, thu hút nhân dân các tỉnh lân cận: siêu thị BigC (Lộc
Hòa) diện tích 4 ha, Trung tâm thương mại MiCom Plaza 3 tầng diện tích 2 ha.
Chợ Rồng, chợ Mỹ Tho và các chợ khu vực được đầu tư nâng cấp, cải tạo. Xây dựng
chợ đầu mối Phạm Ngũ Lão...
- Các dịch vụ trên địa bàn thành phố phát triển khá phong
phú (ngân hàng, tín dụng, tư vấn…). Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng được
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, nâng cấp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân thành phố.
- Hạ tầng khu du lịch đền Trần- chùa Tháp tiếp tục được
đầu tư đồng bộ, thu hút đông đảo nhân dân và du khách các dịp lễ hội.
3. Về quản lý đô
thị:
- Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị; tăng cường vận động nhân dân chấp hành quy định về quản lý đô
thị cùng với việc kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm lấn chiếm đất đai, ao hồ,
xây dựng trái phép...
- Hoàn thành hệ thống hạ tầng cấp và thoát nước, đảm bảo
phục vụ cho 35 vạn dân thành phố và nhân dân các vùng phụ cận; giải quyết tốt
tình trạng ngập úng nội thành khi có mưa lớn.
- Nâng cấp, chỉnh trang 4 công viên lớn, 8 vườn hoa; tăng
cường hệ thống cây xanh đô thị tại các đường phố, công trình công cộng; lắp đặt
hệ thống điện chiếu sáng đạt gần 100 % 220 tuyến đường phố, hơn 600 ngõ xóm nội
và ngoại thành. Hệ thống đèn LED trang trí được lắp đặt tại 12 tuyến phố chính
và 8 công trình công cộng, tạo bộ mặt thành phố khang trang, hiện đại .
- Thực hiện xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường và tăng
cường năng lực, đổi mới cách thức quản lý, hợp đồng giao nhiệm vụ công tác thu
gom, vận chuyển rác và phế thải cùng với việc tích cực vận động nhân dân xây
dựng nếp sống văn minh đô thị đã làm cho thành phố- đẹp sạch hơn.
III- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM 2012- 2015
Yêu cầu chung: Bám
sát Quyết định số 2084/QĐ-TTg ngày 22/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025 và Chương
trình phát triển đô thị được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1083/QĐ-
UBND ngày 12/7/2011, đảm bảo phù hợp nhiệm vụ, vai trò của thành phố là trung
tâm vùng nam đồng bằng sông Hồng.
1. Quản lý tốt quy
hoạch để phát triển hạ tầng đô thị:
- Mở rộng quy
mô thành phố Nam Định theo quy hoạch được duyệt; đề nghị Tỉnh đầu tư, nâng cấp
từng bước hạ tầng kỹ thuật các khu vực dự kiến mở rộng thành phố (huyện Mỹ Lộc;
3 xã: Tân Thành, Thành Lợi, Đại An huyện Vụ Bản; 5 xã: Nghĩa An, Nam Mỹ, Nam
Toàn, Điền Xá, Hồng Quang- huyện Nam Trực).
- Hoàn thành hạ tầng các khu đô thị mới Thống Nhất, Mỹ
Trung và 5 khu tái định cư. Xây dựng khu tái định cư nam sông Đào diện tích dự
kiến 40 ha, khu tái định cư Phúc Tân diện tích dự kiến 23 ha đồng bộ, hiện đại.
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp các tuyến đường chính của
thành phố kết nối với các tuyến giao thông quốc gia, các đường phố nội thành và
hệ thống cấp thoát nước. Xúc tiến dự án nhà máy xử lý nước thải thành phố.
- Tập trung đầu tư một số công trình công cộng tạo điểm
nhấn trên địa bàn thành phố Nam
Định xứng đáng là đô thị loại I trực thuộc Tỉnh, từng bước phát triển thành
trung tâm vùng Nam
đồng bằng sông Hồng.
2. Huy động các nguồn
lực tiếp tục nâng cấp đồng bộ hạ tầng giao thông:
- Giao thông đối ngoại: xây dựng đường nối QL 10 với QL21
và cầu Tân Phong qua sông Đào; hoàn thành công trình đường bộ mới Nam Định- Phủ
Lý; triển khai dự án nâng cấp quốc lộ 38B và cảng sông Nam Định đạt tiêu chuẩn
cảng sông loại I.
- Giao thông đối nội: xây dựng hệ thống đường giao thông
các khu đô thị mới, tái định cư, các xã ngoại thành đồng bộ, có tính liên kết
cao với các khu vực dự kiến mở rộng.
3. Phát triển các
khu, cụm công nghiệp và hạ tầng cấp điện:
- Hoàn thành xây dựng hạ tầng đồng bộ của khu công nghiệp
Mỹ Trung, giai đoạn 2 cụm công nghiệp An Xá với các trạm xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn.
- Xây dựng, nâng cấp các công trình cấp điện trọng điểm
cho các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu vực dự kiến mở rộng địa giới
thành phố.
4. Nâng cao vai trò
thương mại- dịch vụ cho toàn vùng:
- Đầu tư và có chính sách thu hút đầu tư hạ tầng thương
mại- dịch vụ với các trung tâm triển lãm, trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa lớn, các chợ đầu mối...
- Mở rộng, nâng cao chất lượng, vai trò trung tâm thương
mại; xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí thu hút khách du lịch và nhân
dân trong vùng (khu hồ đầm Đọ, đầm Bét- phường Lộc Vượng, công viên Tức Mặc,
công viên Vỵ Xuyên...)
5. Xây dựng nếp
sống văn minh đô thị và các kết cấu văn hoá- thông tin- thể thao hiện đại:
- Xây dựng, củng cố hạ tầng văn hoá- thể thao với hệ thống
các sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, các điểm vui chơi công cộng; khuyến
khích tổ chức các câu lạc bộ, các loại hình sinh hoạt văn hoá lành mạnh, phù
hợp dân cư đô thị.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, đồng bộ,
rộng khắp, công nghệ thông tin cao, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững, nâng
cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng, bảo đảm thông tin liên lạc thông
suốt trong mọi tình huống.
6. Củng cố vai trò
trung tâm giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của toàn vùng:
- Hoàn thành xây dựng Cụm nhà ở sinh viên thành phố Nam Định đáp
ứng chỗ ở cho 4.600 sinh viên. Phối hợp và tạo điều kiện nâng cấp trường Trung
cấp Văn hóa nghệ thuật thành trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật, trường Trung
cấp y tế thành trường Cao đẳng y dược, trường Trung cấp kinh tế- KT nông nghiệp
lên trưởng Cao đẳng nông nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các trường học, phấn đấu 70%
các trường mầm non, phổ thông các cấp học đạt chuẩn Quốc gia.
- Quy hoạch và và phối hợp với các ngành để kêu gọi một số
trường đại học lớn như trường Đại học Bách khoa, trường Đại học Xây dựng,
trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Giao thông vận tải, Học viện
Công nghệ bưu chính viễn thông thành lập các phân hiệu đại học tại Nam Định.
- Đầu tư thiết bị công nghệ để ứng dụng các thành tựu khoa
học tiên tiến, công nghệ cao và đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ trên địa
bàn thành phố.
7. Phát triển hệ thống y tế- chăm sóc sức
khoẻ nhân dân toàn vùng:
- Tạo điều kiện phát triển các cơ sở khám chữa bệnh hiện
đại theo quy hoạch phát triển ngành y tế đã được phê duyệt. Nâng cao chất lượng
10 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa trên địa bàn, gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Y học
cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần; Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng; Bệnh
viện mắt; Bệnh viện nội tiết; Bệnh viện da liễu.
- Phối hợp để xúc tiến thành lập một số khoa của Bệnh viện
Bạch Mai, Việt Đức, U bướu… tại Bệnh viện trung tâm vùng. Khuyến khích xây dựng
Bệnh viện nước ngoài công nghệ cao và các phòng khám chất lượng cao.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHỦ YẾU
1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng:
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố đến năm 2025 và quy hoạch giao
thông Quốc gia.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thực hiện các
quy hoạch kết cấu hạ tầng, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan được
phân công chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, bảm đảm hiệu quả và
tính khả thi. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy
hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch. Tăng cường thu hút các nguồn vốn
xã hội đầu tư cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
2. Tăng cường thu
hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng:
- Tích cực vận động, thu hút đầu tư theo hình thức BOT
(xây dựng- vận hành- chuyển giao), BT (xây dựng- chuyển giao), PPP (hợp tác đầu
tư nhà nước- tư nhân). Có cơ chế để tạo sức huy động vốn ODA và vốn của các
thành phần kinh tế để đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thủy
lợi, giao thông, điện, chợ, trường học, bệnh viện, thể thao, văn hóa. Đồng thời
tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình
đầu tư của các dự án, nhất là mặt bằng.
- Thực hiện tốt cơ chế hiện có của Tỉnh, vận động nhân dân
đóng góp bằng nhiều hình thức và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn mới.
- Tiếp tục rà soát các dự án đã chấp thuận đầu tư, xác
định nguyên nhân dự án chậm triển khai để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc thu
hồi giấy phép đầu tư, các dự án không khả thi hoặc thiếu năng lực triển khai
theo quy định.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng
cường công tác quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. Thực hiện tốt quản lý quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn thành phố. Tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Triển khai kịp thời các quy định mới của
Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
- Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế và
thể dục thể thao, môi trường.
3. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện tốt việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu và công tác tổ chức đấu thầu theo Luật
định. Chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư; chế
độ, nội dung báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm
thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.
- Thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành
phố giai đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực làm công
tác quản lý, xây dựng, vận hành khai
thác các công trình kết cấu hạ tầng. Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn thiết kế, giám sát trong quá trình xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng.